Adjective (relative) clauses - Mệnh đề quan hệ

18:03:00

- Relative pronouns (đại từ quan hệ): who, whom, whichthat.
- Relative clauses còn được gọi là adjective clauses, bởi vì nó thêm nghĩa cho danh từ, giống như tính từ.

Ví dụ: 

                    ripe plums                                                                plums that are ready to eat

- Có 2 loại mệnh đề quan hệ:


+ Mệnh đề xác định (identifying clauses) hay còn gọi là mệnh đề giới hạn (defining or restrictive clauses).
+ Mệnh đề không xác định (non-identifying clauses) hay còn gọi là mệnh đề không giới hạn (non-defining or non-restrictive clauses).

BỎ ĐẠI TỪ QUAN HỆ:

- Chúng ta có thể bỏ đại từ quan hệ khi nó đóng vai trò là tân ngữ của động từ theo sau đó, không thể loại bỏ khi đại từ quan hệ khi nó là chủ từ (subject).

Ví dụ: 

1/ I found the key (that) I had lost. (that = the key = tân ngữ của động từ lost).
2/ This is the key that opens the front door. (that = the key = chủ từ của động từ opens).

WHAT  = NOUN + WHICH/THAT

1/ I gave them the money that they wanted.
2/ I gave them what they wanted.

- Chúng ta thường dùng that sau: all, everything, nothing, the only, something, anything,... và so sánh.

Lưu ý: That không được dùng trong trường hợp này.

1/ I've told you everything that matters. (NOT... everything what matters.)
2/ Is this the only song (that) you can sing? (NOT... what you can sing?)


IDENTIFYING AND NON-IDENTIFYING RELATIVE CLAUSES

- Identifying relative clauses (mệnh đề xác định) cho thấy chúng ta đang nói về ai hay cái gì.

Ví dụ:

1/ The only person that supported my idea was Hans.
2/ The flowers Hans bought yesterday are still fresh.

- Non-identifying relative clauses (mệnh đề không xác định) thì đã được xác định rõ, chỉ là cung cấp thêm thông tin.

Ví dụ:

1/ Jack, who supported my idea, didn't manage to convince the others.
2/ The roses in the living room, which Kent bought only yesterday, are all dead.

MỆNH ĐỀ QUAN HỆ GIẢN LƯỢC - REDUCED RELATIVE CLAUSES

- Đôi khi chúng ta lược bỏ đại từ quan hệ (who/which/that) + is/are/was/were trước participles (-ing và -ed).

Ví dụ:

1/ Who is that child throwing stones at our house? (="... who is throwing...")
2/ Most of the people invited did not even reply. ("... who were invited...")

- Tương tự, ta cũng lược bỏ đại từ quan hệ với cụm giới từ và một số tính từ.

Ví dụ:

1/ Can you pass me the papers on that table? (="... that are on that table?)
2/ Tuesday is the only date possible for the meeting. (="... that is possible".)

Lưu ý: Không thể giản lược khi theo sau đại từ quan hệ là have:

            => We need to talk about some problems that have arisen during the operation.

GIỚI TỪ TRONG MỆNH ĐỀ QUAN HỆ



- Giới từ có thể đứng trước tân ngữ, nhưng hơi formal.
- Chúng ta thường dùng whom sau giới từ, không dùng who.

Ví dụ:

1/ something about which we talked
2/ the people to whom I applied

MORE ABOUT RELATIVE CLAUSES

- Trong mệnh đề quan hệ xác định (identifying relative clauses) thì chúng ta thường dùng that thay cho who, nhưng mà nó hơi informal, đặc biệt là trong văn viết khi that đóng vai trò chủ từ.

Ví dụ:

1/ The people who live next door have got 2 dogs. (normal)
2/ The people that live next door have got 2 dogs. (informal)

- Không dùng that trong mệnh đề quan hệ không xác định (non-identifying relative clauses):

   => Mr and Mrs Harris, who live next door,... (NOT Mr and Mrs Harris, that live...)

- Whom thường được dùng trong mệnh đề không xác định (non-identifying clauses) và ít khi được dùng trong mệnh đề quan hệ xác định (identifying clauses), trừ trường hợp sau giới từ.

Ví dụ:

1/ She was surprised to see Jack, whom she has last met at John's wedding.
2/ Look! There's the man (who) we saw climbing on the bridge!

- Whose được dùng trước danh từ (noun), dùng cho cả người và vật.

Ví dụ:

1/ He was a man whose face was on poster everywhere.
2/ We bought a TV, whose main function was to keep the children quiet.

- Ta cũng có thể dùng "of which" trong trường hợp này.
   
   => We bought a TV, the main function of which was to keep the children quiet.
- Cấu trúc với whose cũng khá formal, ít được dùng trong văn nói.

Ví dụ:

1/ I've got some friends with a house that looks over a river.
2/ I've got some friends whose house looks over a river.

- Which không chỉ nói đến danh từ mà còn cho cả cụm từ.

Ví dụ:

1/ We replaced the pump, which wasn't working properly. (which= "the pump")
2/ We replaced the pump, which took two days. (which="we replaced the pump")

Lưu ý: What không được dùng trong trường hợp này

- Dùng when và where cho từ chỉ thời gian và nơi chốn. Tuy nhiên chúng ta có thể lược bỏ when khi có các từ chỉ thời gian thường gặp, và lược bỏ where khi có somewhere, anywhere, everywhere, nowhereplace.

Ví dụ:

1/ Do you know a garage where I can get cheap tyres? (="... a garage at which...")
2/ I'll never forget the day (when) I met her.

Một điều lưu ý sau cùng là trong văn nói không trang trọng (informal speech), chủ từ thường được lược bỏ.


Share on Google Plus

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét